Đăng nhập | ||
Nghèo vật chất dễ chữa, nghèo tâm hồn khó chữa | ||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hệ số can chi và lục thập hoa giáp Hệ số can chi: Hệ số quan trọng nhất trong lịch pháp phương Đông là hệ số 10 (thập can), hệ số 12 thập nhị chi, hệ số 60 tức lục thập hoa giáp, 6 chu kỳ hàng chi kết hợp với 10 chu kỳ hàng can 6x10=60 (lục giáp). Thập can( tức là 10 thiên can): theo thứ tự:
Thập nhị chi (12 địa chi): theo thứ tự:
Can chi nào là số lẻ là dương, can chi nào là số chẵn là âm. Dương can chỉ kết hợp với dương chi, âm can chỉ kết hợp với âm chi. Sự kết hợp hàng can với ngũ hành và tứ phương
Sự kết hợp hàng chi với ngũ hành và tứ phương:
Can chi tương hình, tương xung, tương hại, tương hoá, tương hợp; Tương hình(xấu) (chỉ tính hàng chi): Trong 12 chi có 8 chi nằm trong 3 loại chống đối nhau: 1.Tý và Mão Chống nhau 2. Dần, Tỵ và Thân Chống nhau 3. Sửu, Mùi và Tuất Chống nhau Và hai loại tự hình: Thìn chống thìn, Ngọ chống Ngọ (chỉ có Dậu và Hợi là không chống ai) Tương xung (xấu) hàng can có 4 cặp tương xung (gọi là tứ xung). Giáp (Phương Đông) xung với Canh (Phương Tây) đều Dương Ất (Phương Đông) xung với Tân (Phương Tây) đều Âm. Bính (Phương Đinh (Phương Hàng chi có 6 cặp tương xung (gọi là lục xung):
o Tương hại (xấu) có 6 cặp hàng chi hại nhau: 1. Tý - Mùi 4. Mão - Thìn o Tương hoá (tốt) theo hàng can có 5 cặp tương hoá (đối xứng nhau). 1. Giáp-Kỷ hoá Thổ (âm dương điều hoà). 2. Ất-Canh hoá Kim (âm dương điều hoà). 3. Bính-Tân hoá Thuỷ (âm dương điều hoà). 4. Đinh-Nhâm hoá Mộc (âm dương điều hoà). 5. Mậu-Quý hoá Hoả (âm dương điều hoà). Tuy phương đối nhau nhưng một âm một dương, âm dương điều hoà trở thành tương hoá, hoá để hợp. o Tương hoá (tốt): Trong 12 chi có hai loại: lục hợp và tam hợp. Lục hợp: Tý và Sửu hợp Thổ. Dần và Hợi hợp Mộc. Mão và Tuất hợp Hoả. Thìn và Dậu hợp Kim. Thân và Tỵ hợp Thuỷ. Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm. Thuyết “ Tam mệnh thông hội” giải thích rằng: hễ hoà hợp, âm dương tương hoà, thì khí âm khí dương hợp nhau. Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là 6 dương chi gặp Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi 6 âm chi. Một âm một dương hoà hợp với nhau. Tam hợp có 4 nhóm : cách 3 1. Thân Tý, Thìn hợp Thuỷ. 2. Hợi, mão, Mùi hợp mộc. 3. Dần, Ngọ, Tuất hợp Hoả. 4. Tỵ, Dậu, Sửu hợp Kim.
Tử vi, hay tử vi đẩu số, là một hình thức bói toán vận mệnh con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người. CUNG BÁT TRẠCH NĂM TUỔI CUNG HÀNH
Cách tính cung mệnh và tuổi làm nhà như sau: Lập Bảng
Cách tính như sau: Lấy năm sinh (âm lịch) chia 9 ta có số dư. Lấy số dư đối chiếu bảng trên ta sẽ được cung mệnh nam hoặc nữ. Thí dụ: Sinh năm 1980, lấy 1980 chia 9 ta có số dư là 9. Đối chiếu bảng trên ta tính được : nam-cung Khôn; nữ-cung Tốn. -Sinh năm 1979, lấy 1979 chia 9 ta có số dư là 8. Đối chiếu bảng trên ta có nam và nữ đều cung Chấn. Để tính nhanh các bạn dùng phương pháp 9 bỏ. Thí dụ sinh 1979-bỏ 2 số 9, còn lại 1+7=8. vậy nam nữ đều cung Chấn. Nhận xét: -Cung mệnh có tính chu kỳ 9 năm lặp lại. -Cung mệnh nam (trừ số 9), theo thứ tự có tính đối cung trong tiên thiên bát quái: Khảm đối Ly; Cấn đối Đoài; Càn đối Khôn; Tốn đối Chấn. -Xét cung Nam và cung nữ: Số 8 nam nữ đồng cung Chấn; số 1 nam Khảm, nữ Cấn; số 6 nữ Khảm, nam Khôn. Còn lại có tính hoán vị: nam-Càn, nữ-Ly; nữ-Càn, nam-Ly ... Ta chỉ cần thuộc tính cung mệnh nam, sau đó dựa vào nhận xét trên là suy ra được cung mệnh nữ. Sau khi tính được cung mệnh ta phân ra: - Đông tứ mệnh gồm: Khảm (Bắc), Ly (nam), Chấn (Đông), Tốn (Đông - Tây tứ mệnh gồm : càn (TB), đoài (tây), cấn (ĐB), khôn (TN). Còn có cách tính khác, Thí dụ1: Bạn sinh năm 1864, dùng phương pháp 9 bỏ (tương đương cộng tổng từng số năm sinh trừ 9 liên tiếp) thì dễ dàng có được số 1, vậy nam cung Khảm, nữ cung Cấn. Thí dụ 2: Bạn sinh năm 2150, dễ dàng nhận ra số 8 (2+1+5), vậy nam nữ đồng cung Chấn. Việc dùng 1 phép tính nữa (11- số dư) để chuyển về được số của hậu thiên cũng là 1 cách tính. Phương pháp này cần thêm 1 phép tính, mặt khác gặp trường hợp số dư là 1, thì ta sẽ có: 11-1=10 ? Cách này áp dụng tốt cho người đã thành thạo về Bát quái. |
|
Bản quyền bởi Công ty TNHH Phần mềm Thời Gian
Địa chỉ: Tầng 6 - Tòa nhà 25T2 Nguyễn Thị Thập - Thanh Xuân - Hà Nội Điện thoại: +(84-4) 3555 1555; 09898 02626. Điều khoản sử dụng. | Thông tin xổ số: KQXS - XSMB - XSMT - XSMN |
Developed by Nguyen Duc Minh - minhcms@gmail.com |